Chú thích Tôn_Tư_Khắc

  1. Nay là Nhai đạo Quảng Ninh, thuộc huyện cấp thị Bắc Trấn, địa cấp thị Cẩm Châu, tỉnh Liêu Ninh
  2. 《清史稿·孙思克传》:康熙二年,擢甘肃总兵,驻凉州。五年,厄鲁特蒙古徙牧大草滩,慰遣之。不受命,战於定羌庙,败去,扬言将分道入边为寇。思克与提督张勇疏请用兵,廷议不可轻启兵衅,令严防边境,抚恤番人。
  3. 《清史稿·孙思克传》:思克乃偕勇修筑边墙,首扁都口西水关,至嘉峪关止,於是厄鲁特蒙古入边牧者皆徙走。思克遍视南山诸险隘,分兵固御,乃益敕军纪,简将才,汰冗卒,覈饷糈,剔蠹蚀,戢兵安民,疆圉敉宁。总督卢崇峻以闻,加右都督。
  4. Lô Đường Bảo nay là trấn Lô Dương, huyện Hồng Thủy nay là huyện Cảnh Thái, thành phố Bạch Ngân, Cam Túc
  5. Tác kiều nghĩa là cầu dây, đây là công trình được hoàn thành vào cuối đời Minh, bắc qua Hoàng Hà, nối liền 2 huyện Hồng Thủy (nay là Cảnh Thái) và Tĩnh Viễn
  6. Nay là thôn Tác Kiều, phía đông trấn Lô Dương, huyện Cảnh Thái, thành phố Bạch Ngân, Cam Túc
  7. A Đạt Cáp Cáp Phiên (阿达哈哈番, tiếng Mãn: ᠇ᡩᠠᡥᠠ
    ᡥᠠᡶᠠᠨ, chuyển tả: adaha hafan). Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là Khinh xa đô úy
  8. 1 2 3 A Tư Cáp Ni Cáp Phiên (阿思哈尼哈番, tiếng Mãn: ᠠᠰᡥᠠᠨ ‍ᡳ
    ᡥᠠᡶᠠᠨ, chuyển tả: ashan-i hafan), nguyên nghĩa là "Phó quan". Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là Nam tước.
  9. Nay là phía nam Ô Lan Ba Thác, Cộng hòa Mông Cổ
  10. Đoan tráo là lễ phục cao quý nhất của nhà Thanh, ngay cả Thân vương phải được ban mới có
  11. Bổ phục là quan phục, Đoàn long là con rồng cuộn tròn
  12. 1 2 3 Tha sa lạt cáp phiên (拖沙喇哈番, tiếng Mãn: ᡨᡠᠸᠠᡧᠠᡵᠠ
    ᡥᠠᡶᠠᠨ, chuyển tả: tuwašara hafan). Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là Vân kỵ úy
Vương công Đại thần Nhà Thanh được thờ trong Hiền lương từ
Tiền điện
Hậu tẩm
∗ Sau vì án kiện mà bị trục xuất khỏi Hiền Lương từ